当前课程知识点:玩转越南语-零起点快车道 > 第七章 快车道第一停靠站:Hà Nội > 7.4 专家谈越南 :Tìm hiểu văn hóa Việt Nam theo GS. Trần Ngọc Them > 7.4.1 专家谈越南
同学们大家好
今天我们请到了越南著名的文化学家陈玉添教授
来为我们讲解一下越南文化特色
陈玉添教授多次成为BBC越南专题的采访嘉宾
曾任越南胡志明国家大学所属人文社科大学
文化学理论与应用中心主任
获越南总理颁发的科学培训工作荣誉奖
他的主要研究领域包括
越南和东南亚区域文化研究
普通语言学及越南语言学
他的代表著作有《越南文化基础》
《从类型学到越南文化本色》
《文化学理论与应用问题》
《西南部地区的越人文化》
《关于现阶段越南价值观的一些问题》等等
其中陈教授的《越南文化基础》
和《从类型学到越南文化本色》
成为国内外越南学研究人员常常引用的学术专著
《文化学理论与应用问题》获2014年越南出版协会的
好书评选铜奖
现在我们就邀请陈教授为我们介绍越南文化
Xin kính chào giáo sư Trần Ngọc Thêm!
Hôm nay chúng tôi rất vinh hạnh
có cơ hội cùng trò chuyện với thầy.
Mỗi dân tộc trên thế giới có một nền văn hóa riêng,
sự đặc sắc của mỗi nền văn hóa được quy định bởi ba trục:
không gian văn hóa,
chủ thể văn hóa và thời gian văn hóa.
Về mặt không gian thì
Việt Nam là đất nước nằm ở khu vực Đông Nam Á,
có diện tích gần 332 nghìn km2,
gồm 63 tỉnh thành,
có hình dáng giống chữ S,
trải dài theo hướng bắc-nam,
phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc,
phía Tây giáp Lào và Campuchia.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
với lượng mưa hàng năm rất cao.
Miền Bắc có nhiệt độ chênh lệch,
chia làm 4 mùa xuân-hạ-thu-đông rất rõ rệt;
trong khi đó miền Nam có nhiệt độ quanh năm nắng nóng,
chỉ chia làm 2 mùa là mùa khô và mùa mưa.
Việt Nam có địa hình phức tạp và các nguồn tài nguyên rất phong phú,
có 3 di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận:
Đó là Di sản Cao nguyên đá Đồng Văn ở tỉnh Hà Giang
giáp với Trung Quốc
được công nhận là Công viên địa chất toàn cầu.
Di sản Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh
được UNESCO công nhận 2 lần bởi giá trị ngoại hạng về cảnh quan
và về địa chất - địa mạo.
Di sản Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc tỉnh Quảng Bình
Ở miền Trung Việt Nam cũng được UNESCO công nhận 2 lần
bởi giá trị lớn về địa chất , địa hình, địa mạo
và sự đa dạng sinh học, sinh thái,
trong đó có hang Sơn Đoòng là một hang động tự nhiên lớn
và dài nhất thế giới.
Không gian văn hóa Việt Nam chia làm 3 miền với 8 vùng văn hoá
Miền Bắc có 3 vùng văn hoá là Vùng núi Tây Bắc,
Vùng núi Bắc và Đông Bắc và Vùng đồng bằng Bắc Bộ
Miền Trung có 3 vùng văn hoá là Vùng Bắc Trung Bộ,
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Vùng núi Tây Nguyên.
Miền Nam có 2 vùng văn hoá là Vùng Đông Nam Bộ
và Vùng Tây Nam bộ.
Vâng,
vừa rồi giáo sư đã giới thiệu về khái niệm trục không gian văn hóa Việt Nam,
Bây giờ xin mới các bạn cùng quay trở lại với GS.
Trần Ngọc Thêm
để tìm hiểu thêm về khái niệm trục chủ thể văn hóa Việt Nam.
Vâng, Về mặt Chủ thể văn hóa
thì cho đến tháng 5 năm 2019, tức là rất gần đây
Việt Nam đã có dân số trên 97 triệu người,
đứng thứ 14 trong bảng xếp hạng dân số các nước
và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Việt Nam là một dân tộc đa tộc người,
gồm 54 tộc người thuộc 3 hệ ngôn ngữ chủ yếu
Ngữ hệ Nam Á là ngữ hệ lớn nhất gồm 36 tộc người
chiếm 97.5% dân số,
chia làm 4 nhóm ngôn ngữ là nhóm Việt - Mường
Tày-Thái, Mèo-Dao, và nhóm Môn-Khmer
Trong đó, người Việt còn gọi là người Kinh
là tộc người đông nhất,
chiếm 86.2% dân số,
cư trú rải rác trong cả nước
và tập trung chủ yếu ở 5 vùng dọc theo bờ biển
là Vùng đồng bằng Bắc Bộ, Vùng Bắc Trung Bộ,
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ,
Vùng Đông Nam Bộ và Vùng Tây Nam Bộ.
Người Thái, Mường sống tập trung ở vùng núi Tây Bắc.
Còn người Tày, Nùng sống tập trung ở vùng núi Bắc và Đông Bắc Việt Nam
Ngữ hệ Nam Đảo là ngữ hệ thứ 2 gồm 5 tộc người,
chiếm 1.15% dân số.
Trong đó, Chăm Pa là tộc người đông dân nhất
sống ở đồng bằng ven biển miền Trung và Nam Bộ.
Các tộc người còn lại của ngữ hệ này
sống tập trung ở vùng núi Tây Nguyên.
Ngữ hệ Hán Tạng là ngữ hệ thứ 3 gồm 9 tộc người,
chiếm 1.36% dân số.
Trong đó, tộc Hoa là đông nhất,
Sống rải rác ở các thành phố lớn của Việt Nam
và một số tỉnh ở đồng bằng Nam Bộ.
Dạ, rất là cảm ơn giáo sư,
Sau đây xin mời các bạn cùng với GS. Trần Ngọc Thêm
Chúng ta tiếp tục tìm hiểu về khái niệm trục
thời gian trong văn hóa Việt Nam.
Về mặt thời gian ,
văn hóa Việt Nam được tạo thành bởi sự hòa trộn
của ba lớp văn hóa
là lớp văn hóa bản địa Đông Nam Á,
lớp văn hóa giao lưu với văn hóa Trung Hoa và khu vực,
Và lớp văn hóa giao lưu với phương Tây .
Đông Nam Á có khí hậu vừa nắng nóng vừa mưa nhiều
rất thích hợp cho sự sinh trưởng của cây lúa nước.
Nên đây chính là nơi khai sinh ra nghề trồng lúa nước.
Mọi đặc trưng của lớp văn hóa bản địa Đông Nam Á
trong văn hóa Việt Nam
đều có nguồn gốc từ nghề nông nghiệp trồng lúa nước.
đây là nghề có tính thời vụ cao nhất
cần rất nhiều sức người,
tạo nên tính cộng đồng ở quy mô làng xã,
do sự gắn bó này là tự nguyên cho nên
Mọi quen hệ ở Việt Nam đều lấy tình cảm làm đầu.
Nghề trồng lúa nước còn đòi hỏi sự gắn bó cao
với cây lúa, với đất đai
Nên đi kèm với nó là cuộc sống định cư cả đời không ra khỏi làng,
tạo nên chất âm tính đậm đặc;
lối sống ưa hài hòa,
và khả năng linh hoạt biến báo cao.
Nghề trồng lúa nước lệ thuộc nhiều vào thiên nhiên
người nông đân luôn phải cố gấng bao quát hết mọi thứ
có liên quan nên còn sinh ra tính ưa kết hợp
Khác với tính cộng đồng làng xã dựa trên tình cảm của người Việt,
ở Trung Quốc và Đông Bắc Á
Do sinh kế làm nghề nông nghiệp lô khô trồng mạch
là chính cho nên tính cộng đồng ở đây giới hạn trong
phạm vi gia đình, gia tộc
và dựa trên ý chí, tôn ty.
văn hóa Trung Hoa và đông bắc á mang tính trung gian
khai thác được thế mạnh của cả 2 loại hình văn hóa
âm tính và dưong tính
Từ đầu công nguyên, ở Việt Nam bắt đầu hình thành lớp văn hóa
giao lưu với Trung Hoa và khu vực.
Việt Nam tiếp nhận văn hóa Nho học
Với thiết chế chính trị và nền pháp luật để quản lý quốc gia,
hệ thống thi cử để tuyển chọn nhân tài,
Hệ thống phong tục và lễ giáo,
đề cao gia đình để tổ chức xã hội
Cùng với đó là sự tiếp nhận văn hóa Đạo học và Phật học
để góp phần hoàn thiện triết lý sống ở đời.
Từ khoảng thế kỷ XVII,
ở Việt Nam bắt đầu hình thành
lớp văn hóa giao lưu với phương Tây.
Việt Nam tiếp nhận kito giáo
văn hóa và các thành tựu văn minh
phương tây trong các lĩnh vực nhận thức khoa học kỹ thuật,
tổ chức đô thị, giao thông, thương nghiệp,
báo chí, văn xuôi, và nhiều thứ khác.
Cùng với tiến trình lịch sử,
ba lớp văn hóa này có lúc xung đột với nhau,
có lúc hợp lực với nhau, để rồi cuối cùng hòa trộn vào nhau,
tạo nên những giá trị
và cả những hạn chế đặc thù riêng có ở Việt Nam.
Dạ, rất là cảm ơn giáo sư,
bây giờ xin mời các bạn cùng với GS.Trần Ngọc Thêm
tìm hiểu về văn hóa vật thể và phi vật thể của Việt Nam.
Do là một nền văn hóa mạnh ở quy mô làng xã,
dựa trên tình cảm, tinh thần tôn giáo lại không cao,
cho nên Việt Nam không có những công trình kiến trúc đồ sộ
là cái đòi hỏi phải có một tinh thần tôn giáo cao
hoặc một bộ máy quản lý đủ mạnh
để huy động một nguồn nhân lực lớn
như là trường hợp ta thấy kim tự tháp ở Ai Cập
hoặc là vạn lý trường thành ở Trung Hoa
Tuy nhiên, người Việt Nam với trí thông minh,
khả năng thâu hóa và sự sáng tạo biến báo tài tình,
cũng đã tạo ra không ít những giá trị văn hóa vật thể
và phi vật thể quan trọng.
Thứ nhất về ẩm thực
Việt Nam có món phở được coi là món ăn quốc hồn quốc túy của dân tộc.
Phở Việt Nam nổi tiếng và đi vào ngôn ngữ
của nhiều quốc gia trên thế giới.
Hễ ở đâu có cộng đồng người Việt làm ăn và sinh sống
thì ở đó có Phở.
Khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam
ai cũng rất thích thú với món ăn này.
Bên cạnh Phở, ở mỗi vùng miền
đều có những món ăn độc đáo riêng
phù hợp với khí hậu,
được chế biến từ những đặc sản rất riêng của mỗi vùng.
Chi kể riêng các món ăn nước gần với phở
ta đã thấy có bún bò ở Huế
mì Quảng, hủ tiếu ở Mỹ Tho
rồi lẩu mắm, lẩu cá keo
lẩu thập cẩm của các vùng Nam Bộ
về mặt trang phục,
Việt Nam có những loại trang phục truyền thống lâu đời như áo the,
khăn xếp dành cho nam giới,
áo tứ thân dành cho nữ giới ở Bắc Bộ
áo bà ba ở Nam Bộ.
Tuy nhiên,
trang phục được coi là biểu tượng
của văn hóa Việt Nam là chiếc áo dài phụ nữ tân thời.
Mặc dù mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX,
nhưng áo dài đã kết hợp được một cách tài tình
cái kín đáo e ấp của y phục truyền thống
với việc tôn những đường nét duyên dáng của người phụ nữ,
khiến cho áo dài nhanh chóng
trở thành một trong những biểu tượng của văn hóa Việt Nam.
Một trang phục không thể thiếu gắn với áo dài
là chiếc nón lá đội đầu,
được sáng tạo từ những vật liệu thiên nhiên như lá cọ, tre nứa...
Để đối phó với khí hậu nắng lắm mưa nhiều của vùng nhiệt đới.
Du khách nước ngoài đến Việt Nam thường mang về
làm quà một bộ nón lá, áo dài.
Trong lĩnh vực văn hóa vật thể Việt Nam có 5 di sản thế giới
được UNESCO công nhận là Hoàng thành Thăng Long ở Hà Nội.
Thành Nhà Hồ ở Thanh Hóa
Quần thể di tích cố đô ở Huế
Phố cổ Hội An
và Thánh địa Mỹ Sơn ở Quảng Nam.
Thứ 2 trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể,
Việt Nam cũng có nhiều những sản phẩm văn hóa tinh thần
phong phú và đa dạng về phong tục,
tôn giáo - tín ngưỡng,
các lễ tết lễ hội,
các tri thức địa phương,
vốn văn hóa - văn nghệ dân gian,
Vô số làn địa điệu dân ca đặc sắc trong khắp các vùng miền.
Thuộc loại này có 13 di sản văn hóa phi vật thể
và di sản tư liệu thế giới được UNESCO công nhận.
9 di sản văn hóa phi vật thể thế giới
được UNESCO công nhận bao gồm:
Dân ca Quan họ ở Bắc Giang, Bắc Ninh
Ca trù ở đồng bằng Bắc Bộ
Hội Gióng ở ngoại thành Hà Nội
Hát xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ
Ví giặm ở Nghệ An - Hà Tĩnh
Nhã nhạc cung đình ở Huế
Không gian văn hóa cồng chiêng ở Tây Nguyên
Đờn ca tài tử ở Nam Bộ.
4 di sản tư liệu thế giới được UNESCO công nhận bao gồm:
Bia tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám
Châu bản triều Nguyễn
Mộc bản triều Nguyễn
Mộc bản Kinh Phật chùa Vĩnh Nghiêm.
Thứ ba, ngoài 3 di sản thiên nhiên thế giới,
5 di sản văn hóa vật thể thế giới,
9 di sản văn hóa phi vật thể thế giới,
4 di sản tư liệu thế giới,
Việt Nam còn có 1 di sản hỗn hợp thế giới
được UNESCO vinh danh là Quần thể danh thắng Tràng An
ở Ninh Bình.
Tổng cộng, Việt Nam có tất cả là 22 di sản thế giới
được UNESCO công nhận.
Dạ một lần nữa xin cảm ơn GS. Trần Ngọc Thêm
đã mang đến cho chúng ta
một buổi trò chuyện vô cùng thú vị và bổ ích,
cuối cùng xin mời các bạn cùng tìm hiểu
về cách phát huy sức mạnh văn hóa truyền thống trong thời hội nhập của VN.
xin cảm ơn giáo sư!
Vâng
Văn hóa về truyền thống Việt Nam với chất âm tính đậm đặc,
tính cộng đồng làng xã rất cao,
lối sống trọng tình…
thì có những thế mạnh rất đặc trưng.
Nó tạo nên một thiết chế văn hóa hướng đến ổn định,
giúp cho Việt Nam bảo tồn tốt
những giá trị văn hóa truyền thống của mình.
Nhưng hiện nay,
khi ta bước sang giai đoạn đô thị hóa, hiện đại hóa,
và hội nhập quốc tế,
thì những phẩm chất này
của văn hóa truyền thống lại là nguồn gốc
sinh ra một số hạn chế của người Việt
Như lối sống làm việc không chuyên nghiệp,
thói tùy tiện, lối ứng xử theo tình cảm,
thiếu tôn trọng pháp luật, tầm nhìn hạn hẹp…
Nhiệm vụ của người Việt Nam hôm nay
là trong khi tiếp tục bảo tồn những giá trị của văn hóa
Việt Nam truyền thống còn phù hợp với xã hội hiện đại,
Phải chủ động tiếp thu những giá trị tốt đẹp
của văn hóa văn minh thế giới,
xây dựng một nền văn hóa hướng đến phát triển,
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước vì mục tiêu dân giàu,
Nước mạnh, dân chủ, công bằng, và văn minh.
非常感谢陈教授来到我们的
《玩转越南语——零起点快车道》的课堂
也感谢陈老师为我们带来了丰富的越南文化的介绍
谢谢大家
-1.1.1 历史上的“越南”
-1.1.2 今天的越南
-1.1.3 学习越南语的前景与优势
-1.2.1 我是越南语字母
-1.2.2 越南语元音有几个
-1.2.3 越南语辅音声母长得什么样子
-1.2.4 越南语的音节和声调
-1.3.1 最形象的锐声和跌声
-1.3.2 容易穿越的调调(重声玄声和问声)(1)
-第一章章节作业
-2.1 熟悉而又陌生的元音宝宝
-2.2 容易“飘移”的辅音宝宝
-2.3 第一次越南语对话
-2.4 文化小贴士
-2.5 美食小贴士
-第二章 快车道第一加油站:Tp.Hồ Chí Minh讨论题
-第二章章节作业
-3.1 淘气难搞定的辅音宝宝
--3.1.1 c, k, q(u), kh, h, g, ng
-3.2 成双成对的元音宝宝:前响后响二合元音
-3.3 我的简单对话
-3.4 语法小贴士
--3.4.1 指示代词này, đây, kia, đó的用法
-3.5 旅游小贴士
-第三章章节作业
-4.1 单元音拽着辅音宝宝
-4.2 与越南朋友交流的小尝试
-4.3 语法小贴士
-4.4 旅游小贴士:最不容错过的旅游城市
-第四章 快车道第三加油站:xin chao cam on讨论题
-第四章章节作业
-5.1 两个元音拽着个辅音宝宝
-5.2 旅游主题对话
-5.3 语法小贴士
-第五章章节作业
-6.2 主题表达
-6.3 越南会下雪吗?
-第六章章节作业
-7.1 越南语入门秀
-7.2 玩转越南语的摩斯密码
-7.3 越南自由行
-7.4 专家谈越南 :Tìm hiểu văn hóa Việt Nam theo GS. Trần Ngọc Them
--第七章教材资料
--第七章章节作业